“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật” (Điều 609 Bộ luật dân sự 2015). Có thể thấy việc để lại di chúc là quyền của mỗi công dân. Vậy lập di chúc như thế nào cho hợp pháp. Bài viết sau đây Võ Consultants sẽ giúp chúng ta có thêm thông tin về vấn đề này.
Khái niệm
Di chúc là gì?
Căn cứ vào Điều 624 Bộ luật dân sự 2015, di chúc được hiểu là “văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.”
Phương thức lập di chúc
Quy định tại điều 627 Bộ luật dân sự 2015: “Di chúc phải được lập bằng văn bản; nếu không lập được bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”. Như vậy di chúc sẽ được lập dưới hai hình thức.
Lập di chúc bằng văn bản
Đối với việc lập di chúc bằng văn bản, thì sẽ gồm có 04 hình thức cục thể, căn cứ vào Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
Đối với loại di chúc này, người lập di chúc phải tự viết và ký vào di chúc, căn cứ tại Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015. Việc lập di chúc này phải tuân theo “Nội dung di chúc” được quy định cụ thể tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015.
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Nếu người lập di chúc không tự mình viết được bản di chúc thì có thể đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, “nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng” (Căn cứ tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015).
Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng sau đó sẽ xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc có người làm chứng phải được tuân thủ theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật Dân sự 2015.
+ Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc Di chúc bằng văn bản có chứng thực:
Người lập di chúc có quyền yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc, theo quy định tại Điều 635 Bộ luật dân sự 2015.
Lập di chúc bằng miệng
Đối với các trường hợp đặc biệt, người lập di chúc có thể lập di chúc miệng, cụ thể là “trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe doạ và không thể lập di chúc văn bản” (Điều 629 Bộ luật dân sự 2015).
Di chúc miệng sẽ bị hủy bỏ sau 03 tháng được lập nên mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt.
Các điều kiện để di chúc hợp pháp
Điều kiện đối với người lập di chúc
Căn cứ vào quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau:
“1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”
Điều kiện đối với người được nhận di chúc
Tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy đinh: “1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”.
Như vậy, đối với người nhận di sản thừa kế, phải không thuộc các trường hợp tại quy định trên.
Tuy nhiên, nếu người để lại thừa kế dù đã biết hành vi của người nhận di sản thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn sẽ có quyền được nhận thừa kế.
Di chúc hợp pháp
Như đã phân tích ở mục a và mục b, để một di chúc hợp pháp phải thỏa mãn được các điều kiện như trên. Theo như quy định của pháp luật, di chúc hợp pháp phải đủ các điều kiện sau: “a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật” (Căn cứ theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015).
Cũng tại Điều này quy đinh: “2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Tùy vào trường hợp mà phải tuân thủ theo các điều kiện pháp luật đã quy định tại điều này để đảm bảo tính hợp pháp cho di chúc. Tuy nhiên, điểm a Khoản 1 Điều 630 là điều kiện cần phải được đảm bảo, “Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép”.
Tuy người lập di chúc không buộc phải đi khám sức khỏe trước khi lập di chúc vì pháp luật không quy định, nhưng thực tế thì di chúc của người cao tuổi hoặc bị bệnh mãn tính rất dễ bị tranh chấp vì lý do người lập di chúc không còn được minh mẫn, sẽ rất dễ phát sinh tranh chấp.
Tóm lại, một di chúc được xem là hợp pháp khi có đủ các yếu tố sau:
Thứ nhất, Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Thứ hai, Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Thứ ba, Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Thứ tư, Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Thứ năm, Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện về di chúc hợp pháp được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Cuối cùng, Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Trên đây là chia sẻ của luật sư tại Võ & Cộng Sự về vấn đề “Lập di chúc như thế nào cho hợp pháp”.
Đối với từng trường hợp cục thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Võ & Cộng Sự để được tư vấn chi tiết.
Số điện thoại tư vấn: 0909 865 891 – 0901 476 391
Địa chỉ email: hello@voconsultants.vn
Website: https://voconsultants.vn
Địa chỉ văn phòng làm việc: Tầng 8, Toà nhà Callary, số 123 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trân trọng./.