Miễn lệ phí trước bạ với ô tô điện trong 3 năm từ 01/3/2022
Ngày 15/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Có hiệu lực ngày 01/03/2022 thay thế cho Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 và Nghị định 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019
Cụ thể, mức thu lệ phí trước bạ với ô tô điện chạy pin như sau:
– 03 năm đầu từ ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Lệ phí trước bạ chỉ với mức thu là 0%
– 02 năm tiếp theo: Lệ phí trước bạ lần đầu mức thu bằng 50% đối với mức thu của ô tô chạy xăng, dầu (cùng số chỗ ngồi)
Ngoài ô tô điện, giữ nguyên mức thu lệ phí trước bạ đối với một số tài sản sau:
– Nhà, đất là 0,5%.
– Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%.
– Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
– Xe máy là 2%.
– Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô là 2%.
Hướng dẫn mới về giá tính lệ phí trước bạ đối với đất
Ngày 28/02/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và bãi bỏ Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 và Thông tư 20/2019/TT-BTC ngày 09/4/2019.
Theo đó, giá trị đất tính lệ phí trước bạ (LPTB) được xác định như sau:
Giá trị đất tính LPTB (đồng) = Diện tích đất chịu LPTB (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
Trong đó:
+ Diện tích đất tính LPTB là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
+ Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai LPTB.
Ngoài ra, nếu giá đất trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có sự chênh lệch so với giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính LPTB xác định như sau:
– Giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn: giá đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
– Giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn: giá đất là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai LPTB.
Điểm mới so với trước, Thông tư không còn quy định hướng dẫn đôi với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuế, đất được nhà nước giao theo hình thước đấu thầu, đấu giá.
Quy định rõ hơn về đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Ngày 28/02/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và bãi bỏ Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 và Thông tư 20/2019/TT-BTC ngày 09/4/2019.
Theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ tại khoản 1 Điều 3 gồm: Nhà, đất.
Tuy nhiên theo Thông tư 13/2022/TT/BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định chi tiết về khoản 1 Điều 3 như sau:
Nhà, gồm: Nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho mục đích khác.
Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).