• hello@voconsultants.vn
  • (+84) 909 865 891

Khởi kiện vụ án dân sự

Index

Việc tham gia vào các giao dịch dân sự là việc không thể tránh khỏi của mỗi tổ chức, cá nhân trong xã hội từ các giao dịch mua bán, tặng cho, thừa kế, vay mượn….Cũng chính vì vậy mà việc phát sinh những mâu thuẫn, bất hòa về quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên là điều thường xuyên xảy ra. Nguyên nhân dẫn đến những mâu thuẫn này có thể xuất phát từ các lý do chủ quan từ các bên tham gia, cũng như các lý do khách quan bên ngoài. Và khi sự mâu thuẫn không thể tự dung hoà được, thì buộc phải cần đến bên thứ ba thực hiện giải giải quyết tranh chấp.

Việc khởi kiện vụ án Tòa án để giải quyết tranh chấp là phương thức được áp dụng để giải quyết những mâu thuẫn này. Tuy nhiên, để hiểu rõ về thủ tục và thực hiện việc khởi kiện vụ án dân sự hiệu quả, nhanh chóng không phải là điều dễ dàng. Thậm chí ngay từ bước đầu soạn đơn khởi kiện tại Tòa án, các tổ chức, cá nhân cũng phải đối mặt với rất nhiều vấn đề. Để đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án, các chủ thể tham gia vào giải quyết vụ việc phải có kiến thức về pháp luật cũng như hiểu được cặn kẽ bản chất tranh chấp. Cũng vì vậy mà hiện nay hầu hết các tranh chấp, các chủ thể sẽ thông qua Luật sư – những người có kiến thức chuyên môn chuyên sâu về pháp luật để hỗ trợ xử xử lý vụ việc. 

I. Thủ tục khởi kiện vụ án và thụ lý dân sự:

Về quyền khởi kiện

Quyền khởi kiện vụ án dân sự được thừa nhận tại Điều 14 Hiến pháp năm 2013  và được cụ thể hóa tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 “Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

Như vậy, Theo như quy định tại Điều 186 nêu trên, để thực hiện quyền khởi kiện của mình, hoặc là (1) Cơ quan, cá nhân, tổ chức tự mình thực hiện việc khởi kiện hoặc là (2) Cơ quan, cá nhân, tổ chức uỷ quyền cho bên thứ ba thực hiện việc khởi kiện. Tuỳ vào chủ thể thực hiện việc khởi kiện, hồ sơ khởi kiện cũng sẽ có khác biệt, đối với trường hợp (2) thì trước khi thực hiện thủ tục khởi kiện, các bên phải thực hiện thủ tục uỷ quyền theo đúng quy định pháp luật. 

Về xác định thẩm quyền Tòa án:

Hệ thống tòa án tại Việt Nam được tổ chức theo cấp hành chính và khu vực hành chính. Theo đó, đối với cấp hành chính giải quyết vụ án dân sự sẽ được phân ra như sau:

  • Toà án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
  • Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  • Toà án nhân dân cấp cao;Toà án nhân dân tối cao;

Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục khởi kiện, tùy thuộc vào việc cụ thể, người khởi kiện sẽ chỉ xác định thực hiện thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đối với Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao, chỉ thực hiện các thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án theo quy định pháp luật.

Xét về khu vực hành chính, tương ứng với mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh sẽ một Toà án cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tương tự, đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ tổ chức một Tòa. 

Như vậy, khi khởi kiện vụ án dân sự, người khởi kiện cần xác định vấn đề về thẩm quyền toà án gồm: (1) Thẩm quyền theo cấp Tòa; (2) Thẩm quyền theo lãnh thổ; (3) Ngoài ra, trong một số trường hợp, thẩm quyền của Tòa án có thể theo sự lựa chọn của nguyên đơn theo quy định pháp luật.

Trên thực tiễn tố tụng, rất nhiều trường hợp nguyên đơn xác định sai thẩm quyền, dẫn đến việc nộp hồ sơ khởi kiện đến không đúng “địa chỉ” cần gửi. Trường hợp này sẽ dẫn đến việc Tòa án sẽ chuyển hồ sơ khởi kiện đến Toà án nhân dân có thẩm quyền sau khi nhận đơn, gây mất thời gian cho người khởi kiện. Thậm chí một số trường hợp các vụ án được xét xử sai thẩm quyền, dẫn đến các vi phạm về thủ tục tố tụng.

 Về hình thức, nội dung khởi kiện

Theo Điều 189 BLTTDS quy định Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện”, hay nói cách khác, hình thức của đơn khởi kiện phải là hình thức văn bản.

Về nội dung, cũng tại điều 189 BLTTDS quy định rất rõ, nội dung đơn khởi kiện phải gồm các nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Sau khi hoàn thiện được đơn khởi kiện với đầy đủ các nội dung như trên, người khởi kiện phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ đính kèm theo đơn khởi kiện để chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Mặc dù pháp luật quy định rất cụ thể và chi tiết về nội dung cần có của một đơn khởi kiện, tuy nhiên để có thể trình bày được một cách rõ ràng, rành mạch các nội dung vụ việc và cuối cùng là đưa ra yêu cầu khởi kiện phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người khởi kiện cũng đòi hỏi phải hiểu rõ được vụ việc xảy ra, những quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm, từ đó xác định đúng yêu cầu khởi kiện.

Những lưu ý khác khi thực hiện thủ tục khởi kiện

Về người khởi kiện:

  • Người khởi kiện phải có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
  • Trường hợp người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự như: Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
  • Người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng;
  • Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án;

Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

Vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật: Nếu tranh chấp của người khởi kiện đã được Tòa án giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện. Tòa án chỉ được thụ lý giải quyết những việc trước đó chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, trừ những trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại (Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

Nộp đơn khởi kiện:

Để tiến hành nộp hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện có thể thực hiện như sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Theo đó, đối với việc khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử, Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án. Các tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Và theo đó, người khởi kiện phải có “chữ ký điện tử” để thực hiện các hạng mục việc khởi kiện theo đúng quy định.

Thực tế tố tụng tại Việt Nam hiện nay, người khởi kiện nên chọn phương án nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa hoặc gửi hồ sơ bằng đường dịch vụ bưu chính; đồng thời có những bước liên hệ trực tiếp với Toà sau đó để thúc đẩy toà án thực hiện việc tiếp nhận và thụ lý hồ sơ theo đúng quy định pháp luật, từ đó việc khởi kiện mới mang đến hiệu quả như mong đợi

II. Quy trình tiếp nhận và thụ lý hồ sơ khởi kiện:

Khi tiếp nhận hồ sơ khởi kiện, Tòa án thực hiện việc phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện, tương ứng với các trường hợp cụ thể, sẽ có các thông báo sau được phát hành:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Trong trường hợp tiến hành thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo ngay cho người khởi kiện thực hiện việc thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Số tiền tạm ứng án phí sẽ do Thẩm phán dự tính và ghi vào giấy báo, giao cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nếu người khởi kiện thuộc trường được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. 

Cuối cùng, trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên. 

Như vậy, thủ tục khởi kiện của chủ thể có quyền lợi bị xâm phạm xem như đã hoàn thành, các bên sẽ bước tiếp vào quy trình tố tụng để giải quyết vụ án theo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình xử lý vụ án, người khởi kiện toàn toàn có quyền thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bộ dung khởi kiện đã yêu cầu theo Đơn khởi kiện ban đầu.

Trên thực tiễn, thời gian tiếp nhận, phân công thẩm phán xem xét hồ sơ khởi kiện, cũng như thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sẽ kéo dài hơn quy định pháp luật. Có rất nhiều trường hợp sẽ kéo dài đến vài tháng tuỳ thời điểm người khởi kiện nộp đơn, cũng như cách thức làm việc tại từng Toà án. Đây cũng là điều khó khăn cho người khởi kiện khi muốn nhanh chóng thu hồi những quyền lợi mà mình đã bị xâm phạm. Việc thủ tục tố tụng ngay từ bước đầu đã bị kéo dài khiến cho các chủ thể liên quan ngại “kiện” vì phải mất rất nhiều thời gian, công sức.

III. Án phí khởi kiện vụ án dân sự:

Khi khởi kiện vụ án dân sự, tuỳ thuộc vào yêu cầu khởi kiện của đương sự có phải là  một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể hay không?  Căn cứ theo quy định pháp luật, sẽ phân thành vụ án dân sự không có giá ngạch hoặc vụ án dân sự có giá ngạch để xác định mức tạm ứng án phí mà người khởi kiện phải nộp.

Đối với vụ án dân sự không có giá ngạch, tức “yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể”, mức tạm ứng án phí bằng với mức án phí vụ án dân sự sơ thẩm và được chia theo từng quan hệ tranh chấp, cụ thể:

  • Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: Mức tạm ứng án phí là 300.000 đồng;
  • Tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch: Mức tạm ứng án phí là 3.000.000 đồng;

Đối với vụ án dân sự có giá ngạch, tức “yêu cầu của đương sự phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể”, thì tuỳ thuộc vào quan hệ tranh chấp và giá trị tranh chấp tạm tính theo đơn khởi kiện mà tòa án xác định mức tạm ứng án phí bằng 50% mức án phí theo quy định. Theo đó mức thấp nhất không được thấp hơn mức tạm ứng án phí của vụ án dân sự không có giá ngạch, mức cao nhất đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch và tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch là ½ X (112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng); Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch 1/2 X (44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng).

Khi giá trị tranh chấp càng lớn, thì dẫn đến số tiền tạm ứng án phí sẽ càng lớn, vì vậy khi khởi kiện, người khởi kiện cần xác định đúng giá trị yêu cầu khởi kiện của mình theo quy định pháp luật, để tránh việc phải đóng tạm ứng án phí cho những nội dung không có căn cứ, đồng thời làm cho yêu cầu khởi kiện trở nên phức tạp, khó giải quyết.

Khởi kiện vụ án dân sự chỉ là bước đầu giải quyết một vụ án dân sự, tuy nhiên có rất nhiều vấn đề cần lưu ý, để từ có đó thể giúp cho đương sự có thể áp dụng phương thức khởi kiện, giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả và nhanh chóng.

Author

Author

Lawyer Vo Thi Man

Scan the QR code to connect with us

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x