• hello@voconsultants.vn
  • (+84) 909 865 891

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Quy định Bộ luật tố tụng dân sự

Index

Biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) là biện pháp tố tụng được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự (Bộ luật TTDS). BPKCTT được Tòa án áp dụng theo yêu cầu của đương sự, người đại diện đương sự, tổ chức khởi kiện hoặc Toà án chủ động áp dụng trong những trường hợp pháp luật cho phép. Mục đích của việc áp dụng BPKCTT là giải quyết những yêu cầu cấp bách của đương sự hoặc để bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc đảm bảo cho việc thi hành án về sau.

  1. Tính chất của biện pháp khẩn cấp tạm thời:

  • Tính khẩn cấp:

Đúng như tên gọi của BPKCTT, đương sự, người đại diện đương sự, tổ chức khởi kiện cần thực hiện việc yêu cầu Tòa án áp dụng hoặc Toà án chủ động áp dụng phải thực hiện một cách “khẩn cấp”, nhanh chóng, kịp thời. Việc này nhằm tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, làm vô hiệu hoá hoạt động tố tụng. 

  • Tính tạm thời:

Khi áp dụng BPKCTT, mặc dù Toà án phải có căn cứ để đưa ra quyết định áp dụng, tuy nhiên đây không phải là quyết định cuối cùng để giải quyết vụ việc. Trong các trường hợp có những sự thay đổi các sự kiện pháp lý, xét thấy BPKCTT đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì Tòa án sẽ ra quyết định bổ sung biện, thay đổi hoặc hủy bỏ BPKCTT theo quy định. 

  1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Căn cứ theo quy định tại Điều 114 Bộ luật TTDS  2014, thì sẽ có các BPKCTT sau:

1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.

4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.

7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.

10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.

14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.

16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.”

Đồng thời theo đó, Bộ luật TTDS cũng đưa ra các nội dung cụ thể cho các BPKCTT nêu trên từ Điều 115 đến 132, theo đó mỗi BPKCTT sẽ được áp dụng tuỳ vào các sự kiện pháp lý cụ thể của từng vụ án dân sự. Pháp luật cũng cho pháp Tòa án áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT cùng một lúc nhằm bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp cho người yêu cầu.

  1. Thủ tục yêu cầu áp dụng BPKCTT:

Như đã đề cập trên đây, có thể xuất phát từ yêu cầu của đương sự, đại diện đương sự, tổ chức khởi kiện hoặc tự bản thân Toà án xét thấy cần thiết theo quy định pháp luật, Tòa án sẽ có quyết định áp dụng BPKCTT. 

Trong trường hợp yêu cầu của đương sự, đại diện đương sự, tổ chức khởi kiện chủ động có yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT thì phải có đơn gửi đến Toà án để Toà án có căn cứ xem xét, áp dụng. Tại khoản 1 Điều 133 Bộ luật tố tụng dân sự cũng có đưa ra quy định cụ thể về nội dung đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT như sau:

“a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể” .

Đi kèm với đơn này, “người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó”.

Trong trường hợp thẩm phán nhận đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT trước khi mở phiên toà thì sau khi đã nhận được đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT, trong thời hạn 03 ngày làm việc, thẩm phán phải xem xét đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó. Nếu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ nội dung như trên. Thẩm phán sẽ có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn. Nếu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ thì Thẩm phán yêu cầu họ cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu của Thẩm phán.  Thẩm phán có thể yêu cầu người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trình bày ý kiến trước khi ra quyết định nếu việc trình bày đó bảo đảm cho việc ra quyết định đúng đắn và không làm ảnh hưởng đến việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thẩm phán không được yêu cầu người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trình bày ý kiến trong trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 2 Điều 206 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Trong trường hợp Hội đồng xét xử nhận được đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT  thì theo quy định tại khoản 2, Điều 10 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP 

“Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án, tùy từng trường hợp mà Hội đồng xét xử giải quyết như sau:

a) Nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì Hội đồng xét xử ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

b) Nếu có căn cứ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người đó xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

c) Nếu tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ, Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 259 của Bộ luật Tố tụng dân sự trong thời hạn 02 ngày làm việc và đề nghị người yêu cầu cung cấp bổ sung chứng cứ;

d) Nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay cho người yêu cầu tại phòng xử án và phải được ghi vào biên bản phiên tòa”.

Ngoài ra, người yêu cầu còn có thể yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT ngay tại thời điểm nộp hồ sơ khởi kiện theo như quy định tại khoản 3 điều 133 Bộ luật TTDS, được hướng dẫn chi tiết tại Điều 10 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP. Theo đó, đi cùng với đơn khởi kiện, người khởi kiện sẽ tiến hành nộp cùng đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT và các chứng cứ chứng minh đi kèm. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo để xác định yêu cầu khởi kiện có thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án đã nhận đơn hay không. Trường hợp yêu cầu khởi kiện thuộc thẩm quyền thì tiếp tục xem xét giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định. Trường hợp yêu cầu khởi kiện không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các chứng cứ kèm theo cho họ.

  1. Thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

Theo quy định tại Điều 136 Bộ luật TTDS, khi người có yêu cầu áp dụng BPKCTT trong các trường hợp sau thì thực hiện biện pháp bảo đảm:

  • Kê biên tài sản đang tranh chấp.

  • Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

  • Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

  • Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;

  • Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.;

  • Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.

  • Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án

Các trường hợp này, người yêu cầu phải nộp cho Toà “chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng”. Như đã đề cập ở trên, mục đích của việc yêu cầu áp dụng BPKCTT là để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu, tuy nhiên đây không phải là phán quyết cuối cùng và sẽ có những trường hợp áp dụng sai, dẫn đến thiệt hại cho bên áp dụng. Cũng chính vì vậy, để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể bị tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.

Trong các trường hợp pháp luật có quy định phải có biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử chỉ ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm tại Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc Tòa án. Trong trường hợp yêu cầu được đưa ra tại phiên tòa thì người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm trong vòng 48h.

Về giá trị của tài sản bảo đảm, thẩm pháp sẽ căn cứ vào giá trị “tạm tính có tính chất tương đối thiệt hại thực tế có thể xảy ra” nếu áp dụng BPKCTT không đúng để yêu cầu người yêu cầu thực hiện việc đảm bảo. Theo đó “không thấp hơn 20% giá trị tạm tính của tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trừ trường hợp có chứng cứ rõ ràng chứng minh tổn thất hoặc thiệt hại thấp hơn 20% giá trị tạm tính của tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời“ 

  1. Các trường hợp Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

Trong các trường hợp dưới đây, Toà án sẽ tự mình ra quyết định áp dụng  BPKCTT nếu  đương sự không yêu cầu áp dụng:

  • Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

  • Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

  • Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.

  • Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

  • Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

Đối với các trường hợp này thì Toà án không yêu cầu đương sự phải thực hiện biện pháp đảm bảo.

  1. Thay đổi, huỷ bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Như đã đề cập ở trên, vì đây không phải là quyết định cuối cùng, mà chỉ mang tính chất “khẩn cấp, tạm thời”, nên khi xảy ra các sự kiện pháp lý phát sinh thì tùy từng trường hợp, Tòa án sẽ có quyết định thay đổi, huỷ bỏ BPKCTT đã được áp dụng hoặc bổ sung BPKCTT mới phù hợp theo quy định pháp luật. Theo đó tại Điều 137 Bộ luật TTDS, được hướng dẫn chi tiết tại Điều 15 NQ 02/2020/NQ-HĐTP như sau:

1. Trường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có đơn yêu cầu Tòa án thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn tại các điều 10, 11 và 12 của Nghị quyết này.

2. Trường hợp thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc phải thực hiện biện pháp bảo đảm ít hơn biện pháp bảo đảm mà họ đã thực hiện thì Tòa án xem xét quyết định cho họ được nhận lại toàn bộ hoặc một phần khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá mà họ đã gửi trong tài khoản phong tỏa tại ngân hàng theo quyết định của Tòa án, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng dân sự”.

Việc có thể hiểu và áp dụng “triệt để” được các BPKCTT sẽ tránh các trường hợp thiệt hại xảy ra cho đương sự, đồng thời tăng khả năng thi hành án của bản án, tránh trường hợp bản án dân sự bị “vô hiệu hoá”. Vì vậy, đây là điểm mà các đương sự cần phải chú ý và cân nhắc để có thể bảo vệ được tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Author

Author

Lawyer Vo Thi Man

Scan the QR code to connect with us

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x